Tìm kiếm Blog này

Thứ Tư, 17 tháng 10, 2012

Cac bai hoc cua HOI CAC BA ME CONG GIAO gx. BAC HOA

Nhung bai hoc truoc khi Tuyen Hua




Cam on Chua sau gio hoc
 

GIÁO PHẬN MYTHO

GIÁO HẠT TÂN AN

GIÁO XỨ BẮC HÒA

 

BÀI  I :     MẸ HIỀN, BÀ LÀ AI ?

 

I -   Là người biết thương thân :  

 

1 – Quý trọng bản thân :

*   Thương mình .

*   Chấp nhận hiện tại và vị trí của mình .

*   Vui nhận mọi điều Trời và cha mẹ đã trao ban cho

2 – Bảo vệ bản thân :

                   *  Biết tha thứ cho quá khứ không đẹp của ta : Ai

                       nên khôn không khốn một lần .

                   *  Kiểm điểm tư tưởng, đường lối và sẵn sàng tẩy

                       Não  định kỳ .

                   *  Luôn xây dựng tương lai : Mình sẽ nên như điều 
                        mình nghĩ .

3 – Tránh :

                   *  Chỉ trích bản thân .

                   *  Khủng bố bản thân bằng các độc tố : Cà phê,

                       thuốc lá , rượu .

                   *  Sống mãi với quá khứ vì nó không trở lại được .

                   *  Bi quan, u uất trong quá khứ .

4– Thực hiện :

*  Khổ luyện xác hồn để mỗi ngày bản thân được cao

    giá hơn trong xã hội .

*  Luôn nuôi dưỡng lý tưởng và thực hiện dần .

*  Gieo gì gặt nấy . Hãy làm cho người điều mình  

    muốn người  làm cho mình .

*  Sống yêu đời, lạc quan .

*  Học liên tục bằng mọi cơ hội : rèn luyện nghe, bắt  chước,  nhìn người làm, thấy thất bại của người .

*  Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời ; Bình tĩnh tu

    sửa

*  Nhờ người giúp ta : Khi ta yếu chính là lúc ta mạnh

*  Luôn rèn luyện thân thể trẻ, đẹp, thu hút .

 

II _ Là người dễ thương :

 

1 – Thông cảm :

            a/  Ta Muốn : Mọi người hiểu ta, bênh vực ta, đại độ

                                   thông  cảm với mọi việc ta làm .

            b/  Ta làm : Buộc tội kẻ khác ( ga8, 1-11; Mt 7,4 ).

            c/  Luyện tập : Bênh vực, thông cảm, cao thượng với anh
                                    em không xét đoán ai bao giờ   ( Mt 7,1) .

2 – Biết khen :

            a/  Ta muốn : Ai cũng khen ta, ca tụng ta .

            b/  Ta làm :  Chê người, tiếc lời khen, khen vì tư lợi,

                                 không   khen thiệt tình .

            c/  Luyện tập : Thành thật khen người,

                                    Nhìn điểm tốt và lờ đi điểm xấu .

                                    Khen là nhu cầu của cuộc sống, cần thỏa 
                                     mãn cho người .

                                    Nhưng khen quá điều người có lại là nịnh .

3 – Khéo thuyết phục :

            a/  Ta muốn :  Người khác theo ý ta, vâng lời ta .

                                    Không ai được ép ta vào khuôn của họ .

            b/  Ta làm :  Ép người, không lưu tâm đến sở thích và

                                    hoàn cảnh của người .

            c/  Luyện tập : Lưu ý đến sở thích của người, trình bày

                                     vấn đề cho hợp ý người .

                                    Nghĩ cách cho họ thích cái ta thích .

 

 

4 – Chú ý :

            a/  Ta muốn  : Mọi người ngưỡng mộ, quý mến, quan tâm
                                   đến ta .

            b/  Ta làm :  Quên mọi người, ta là trung tâm của mọi

                                  người

            c/  Luyện tập : Thành thật chú ý đến người .

                                    Quan tâm đến sở thích của người .

4 – Mỉm Cười :

a/  Ta muốn : Ai cũng niềm nở, vui vẻ với ta .

                        Ai cũng mỉm cười thật tình với ta .

b/  Ta làm  :  Ít cười, mặt ngầu, bặm trợn .

                      Nghiêm nghị để làm oai .

c/  Luyện tập : Muốn điều tốt cho mọi người, mỉm cười 
                        luôn .

                    Luyện con tim quảng đại để nụ cười rạng rỡ

                    Cười không mất vốn, nhớ lâu, dễ thành  công

5 – Nhớ bạn :

a/  Ta muốn : Lưu danh thiên thu, xây mồ to .

                        Xây dựng tượng đài .

b/  Ta làm : Xem thường tên người, không nhớ tên ai hết .

c/  Luyện tập : Nhớ tên, nhớ mặt người .

                        Ghi vào sổ, xem lại, viết lại .

 7- Lắng nghe :

            a/  Ta muốn : Mọi người nghe ta nói, biết việc ta làm .

                                    Chuyện mình quan trọng nhất .

            b/  Ta làm :  Ngắt lời khi họ nói về họ .

                                    Không ai ưa nói về bản thân họ .

            c/  Luyện tập : Tôn trọng lắng nghe người nói .

                                    Khích lệ cho họ nói việc họ cho đã .

8- Khéo theo người :

      a/ Ta muốn : Ai cũng nói điều ta ôm ấp .

                              Ai cũng đồng quan điểm với ta, theo ý ta .

      b/ Ta làm :  Quên điều người ôm ấp, chỉ biết điều của ta .

      c/ Luyện tập :  Trước khi tiếp xúc với ai, xem họ thích cái
                                gì .

                              Ca tụng điều người ôm ấp, thích điều

                            người  ưa .

9-  Số một :

      a/  Ta muốn :   Ai cũng cho mình là số một .

                              Ta quan trọng nhất .

      b/  Ta làm :   Người số không, hổng ai bằng ta .

      c/  Luyện tập :  Tôn trọng, phục nể anh em thật sự .

                              Khâm phục hoài bão của mọi người .

                              Tôn trọng những người gần ta nhất .

 

III -  Là Người biết chinh phục tha nhân : 

 

1-      Một câu nhịn chín câu lành :

a/  Ta muốn : Mọi người thua ta trong cuộc tranh  cãi.

b/  Ta làm :Không cho người khác thắng ta trongtranh cãi

                   Nên ta ngụy biện, nói càn để thắng .

c/ Luyện tập :  Sẵn sàng thua trong cuộc tranh cãi hằng

                         ngày .

2-      Nhân vô thập toàn :

a/  Ta muốn :  Người thông cảm với ta, đừng bắt bẻ  ta vì  

                        ta có nhược điểm .

b/  Ta làm :  Bắt bẻ người từng li từng tí, vạch lá  tìm sâu

c/  Luyện tập :  Tôn trọng ý kiến của người, tìm cách hiểu người,  không chỉ trích phê phán ai cả .

3-       Nhìn nhận lỗi lầm của mình :

a/  Ta muốn : Ai cũng muốn nhận khuyết điểm của họ,

                      phải sửa mình .

b/  Ta làm :  Tìm mọi cách tránh né trách nhiệm,
                     không nhận lỗi mà đổ thừa chỉ tại, bị . . .

c/  Luyện tập :  Mau mắn nhận lỗi về ta, không cố  chấp .

 Nước mưa đọng lại dưới trũng, ai hạ mình xuống.

4-      Ngọt mật chết ruồi :

a/  Ta muốn : Khi bất đồng ý kiến, nhẹ nhàng chấp  nhận

                       hoặc từ chối ý của ta .

b/  Ta làm :   Tấn công, phê phán nặng ý kiến của  người

c/  Luyện tập : Nhẹ nhàng thân thiết với người, phục nể

                         người và sau thuyết phục người .

5-      Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau :

a/  Ta muốn :  Ai cũng nói điều hợp ý ta .

b/  Ta làm :  Ưa nói nghịch ý người .

c/  Luyện tập :  Tìm lời nào để người đồng ý với ta, càng

                         đồng ý với ta nhiều, ta càng thành công  

                         trong công việc .

6-      Hãy liệu cho họ ăn :

a/  Ta muốn :  Nói nhiều về bản thân, thành tích, tài năng

                       của ta .

b/  Ta làm :   Ngắt lời không muốn nghe ai nói về  họ .

c/  Luyện tập :  Không nói về ta .

            Ta hơn bạn, bạn không ưa ta

            Ta  nhường bạn một bước, bạn cộng  tác

             với ta .

7-      Đầy tớ vô dụng :

a/  Ta muốn :  Ý kiến của ta số một, mọi người phải theo

                         ta, phải hỏi ý ta.

b/  Ta làm :  Độc tài, không hỏi ý ai, dành hết thành công

                         cho mình .

c/  Luyện tập : Quân tử cần được việc, không màng hư

                 danh.  Muốn tỏ đức cho thiên hạ, người  quân

                 tử phải lùi lại sau .

            Người phải lớn lên, dành trọn cho người .

8-      Tri Bỉ :

a/  Ta muốn : ai cũng quan tâm đến ta, cho ta là  đúng,

                      bênh vực ta .

b/  Ta làm : Không muốn hiểu người, đóng khung  người

                     vào óc của ta .

c/  Luyện tập :  Dành giờ suy nghĩ để hiểu biết người,

                        nghĩ như người trước khi gặp người

9-      Theo Người :

a/  Ta muốn :  Ai cũng theo ta, đồng quan điểm với  ta, có

                       cảm tình với mọi việc của ta .

b/  Ta làm :  Tìm hết mọi cách để bài bác ý kiến  người

                     vì ta không muốn người  ta hơn ta

c/  Luyện tập :  Hãy theo ý người, thích người, có cảm

                      tình với mọi việc của  người .

 

10-   Khoan dung với người :

a/  Ta muốn :  Mọi người nhìn mặt tốt, mặt nổi của  công việc ta làm, mặt chìm,  nhược điểm không ai

                   được thấy .

b/  Ta làm :  Moi móc điều bất lợi cho anh em, nói điều

                    người không ưa, nói  vào mặt chìm, tim đen,

                    đi guốc . . .

c/  Luyện tập : Tôn trọng, đề cao ưu điểm của người

11-  Trình diễn :

a/  Ta muốn :  Quảng cáo việc của ta, kết quả ta thu 
                        lượm .

b/  Ta làm :  Không nghiên cứu cách trình bày khéo
             vấn đề , Thiếu nghệ thuật chinh phục người

c/  Luyện tập :  Hãy sống cho người thấy, Hữu xạ tự
             nhiên hương, Đức trọng quỷ thần kinh .

12-   Khích tướng :

a/  Ta muốn :  Điều gì cũng được, ta nhiều khả năng

b/  Ta làm :  Quên người có lòng tự trọng, không hề
                     muốn thua ai .

c/ Luyện tập :  Khuyến khích sự ganh đua, cầu tiến .

            Gợi tức khí để họ tỏ rõ bản lĩnhvà tài năng

            Nên nhớ, người có bản lĩnh thích cái khó,

            chinh phục điều ai cũng sợ . 

 

IV Là Người biết cách xây dựng và góp ý :

1-      Khen thành thật, sửa nhẹ :

a/ Ta muốn :  Ai cũng khen ta .

b/  Ta làm :  Chỉ trích liền khi người có lỗi .

c/  Luyện tập :Tìm điều hay khentrước,rồi sửa nhẹnhẹ

2-      Nói ý xa xa :

a/  Ta muốn : Đừng ai chạm thẳng lỗi của ta .

b/  Ta làm :  Nóng nảy la lối trước lỗi của người .

c/ Luyện tập : Bằng cặp mắt, bằng việc làm tế nhị,
                              lời nói xa xa giúp người  hiểu và sửa .

3-      Nhận lỗi mình và giúp người tiến :

a/  Ta muốn : Ai cũng mau nhận lỗi trước mặt ta,

                      chẳng ai hoàn toàn .

b/ Ta làm :  Cho mình là toàn vẹn la rầy người .

c/   Luyện tập : Tự nhận lỗi trước sau giúp người
                               sửa lỗi .

4-      Giữ thể diện :

a/  Ta muốn :  Không ai nói nặng ta, nói lỗi ta trước
                              mặt người khác.

b/ Ta làm :  Nạt nọ người nơi đám đông khi người
                          sơ xuất .

c/ Luyện tập :  Xây dựng người, đóng cửa dạy nhau,
              không chà đạp người, phê bình người trước  mặt

        đám đông .

 

5-      Công nhận bước tiến :

a/  Ta muốn : Mọi người thấy nỗ lực vươn lên của ta

b/  Ta làm :  Chỉ thấy mặt xấu của người.

c/ Luyện tập :  Ca ngợi, công nhận những cố gắng và

                      bước tiến của người .

6-      Gây uy tín thanh danh :

a/  Ta muốn : Ai cũng cho ta là số một .

b/  Ta làm :  Hay đè bẹp người, chận đầu không cho

                     vươn lên .

c/  Luyện tập :  Tín nhiệm, khen thưởng, ca ngợi   

                      người, người sẽ tự trọng vươn lên .

7-      Khích lệ tối đa :

a/  Ta muốn : Mọi người khích lệ ta khi yếu .

b/ Ta làm :  Chê người diệt  hết ý muốn cầu tiến

              của người .

      c/ Luyện tập : Luôn khích lệ người, việc gì cũng có
                        thể vượt qua . Tìm nhiều cách đề bạt họ 
                        để họ thấy họ có khả năng nhận việc đó .

 

V – Là người cộng tác lâu bền :

1- Không cằn nhằn :

a/  Ta muốn : Đừng ai cằn nhằn bên tai ta .

b/  Ta làm :  Nói tới nói lui lỗi lầm của người .

c/ Luyện tập :  Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau .

2-      Chấp nhận hiện tại :

a/ Ta muốn : Ai cũng thông cảm với hoàn cảnh
                    hiện tại của ta .

b/ Ta làm : Ép mọi ngừơi theo mẫu người ta vẽ .

c/ Luyện tập : Ngưỡng mộ nhau trong mọi hoàn
                 cảnh, giữ chữ nghĩa lúc hoạn  nạn  .

3 – Không chỉ trích nhau :

            a/  Ta muốn : Ai cũng xí xóa khuyết điểm của ta .

            b/ Ta làm :  Việc bé xé ra to .

            c/ Luyện tập : Thương nhau chín bỏ làm mười, vui
                                    vẻ chấp nhận giới hạn của nhau .

4 – Khen tài đức  nhau :

            a/ Ta muốn : Mọi người biết tài năng ta .

            b/  Ta làm :  Chỉ thấy khuyết điểm của người .

            c/  Luyện tập : Lời khen rất cần cho đời sống

                                    chung,  cố gắng thấy điểm đẹp nơi

                                    nhau và đừng  tiếc lời khen .

5 – Nâng niu , săn sóc :

            a/ Ta muốn : Mọi người quan tâm, tế nhị với ta .

            b/ Ta làm : Quên hẳn, không lo quan tâm đến kẻ
                               khác .

            c/ Luyện tập : Khen thật tình, nhớ các ngày kỷ

                               niệm  của nhau,việc gì quan tâmđược,

                               hãy làm ngay đừng chờ .

6– Lịch sự, Lễ độ :

a/ Ta muốn : Ai cũng lễ độ nhã nhặn với ta .

b/ Ta làm :  Quen mặt coi thường .

c/  Luyện tập :  Lịch sự với nhau như khách quý.
             Không quát tháo, gắt gỏng với bất cứ ai .

6        -  Hiểu biết đời sống chung :

a/  Ta muốn : Sống chung, thông cảm , hạnh phúc

b/ Ta làm :  Để hạnh phúc cho số mạng đưa đẩy

c/  Luyện tập : Phấn đấu giữ hạnh phúc trong tay,
             không để rơi vào may rủi, hiểu biết nhau
             hơn, nhưng có lúc “lực bất tòng tâm,” ta

             không thể  đòi người cái người không có .

 

 





BÀI   II :   MẸ HIỀN BÀ LÀ AI  ???

 

1-      Là người biết tánh tình mình và con cái :

a/ Loại say mê :

+ Thể Hiện :

* Nhiều năng lực, hăng say, đầy tham vọng, thích

   đương đầu với nguy hiểm

* Hay sanh sự, không quan tâm đến người khác

* Thích ăn sang, mặc đẹp, quyền bính .

* Hống hách, quạo quọ, quên cả vợ con .

* Tự tin mạnh, thiếu khiêm tốn, tự cao

+ Rèn Luyện :

* Khiêm tốn trong lời ăn tiếng nói .

* Quan tâm đến anh em, sẵn sàng nhượng bộ .

* Luôn nhớ : Cao nhân tắc hữu cao nhân trị .

b/  Loại Tùy Hứng :

+ Thể Hiện :

* Niềm nở, vui vẻ, cởi mở .

* Nhiệt tâm dễ bộc phát, không bền .

* Thích khen, ham danh dự .

* Hay quên việc chánh, vô trách  nhiệm .

* Thích hướng ngoại, ngại tự kiểm bản thân .

+ Rèn Luyện :

* Suy nghĩ đắn đo kỹ, bàn hỏi rồi mới  quyết định

* Hãy lo chu toàn bổn phận, đừng chen  vào việc

    người .

c/  Loại sầu buồn :

+ Thể hiện :

*Khép kín không thích ra mặt với đời .

* Nhạy cảm dễ phiền vì quá đóng kín .

*Bi quan,yểm thế,thay đổi bất ngờ và không lý do

* Khó hiểu nhau, khó hóa giải nỗi buồn .

+  Rèn Luyện :

* Cố gắng vui cười thường xuyên .

* Ráng nói nhiều hơn để gặp gỡ anh em .

* Nên có bạn tâm giao để chia sẻ .

* Chơi thể dục, văn nghệ để gặp người .

d/ Loại Điềm Đạm :

+ Thể Hiện :

* Tự chủ cao, khó bị lôi cuốn .

* Cương quyết , bền bỉ đi tới thành công .

* Biết lắng nghe và mau sửa sai .

+ Rèn Luyện :

* Nhanh nhẹn hơn, đừng quá chi tiết .

* Tránh cầu toàn đa nghi .

 

II-                Là ngừơi biết rèn luyện bản thân :

 

A-    Người mẫu Á Đông :

1-      Nhân :

 

a/ Lời Chúa : Anh em hãy yêu thương nhau như  Thầy đã yêu thương anh em ( Ga 15,20 ) .

b/ Định nghĩa : Nhân là thói quen suy nghĩ và ứng  xử tốt với mọi người, cảm thông từng  người .

 

c/ Rèn Luyện :

   +  Chấp nhận, dù không ưa thích vì họ doTrời dựng nên

   +  Kính trọng thật lòng, không khinhdể, coi thường ai .

   + Hòa đồng, lắng nghe tâm tư, ý nghĩ  của bạn.

   + Chia sẻ, khích lệ, an ủi, cảm thông .

   + Luôn nghĩ tốt về người, bao dung  trong nhận định,

       thấy được người  đang đổi mới từng ngày .

 + Tránh lời nói gây hấn, cố ý làm  phiền, đùa cợt mỉa

       mai, nói sau lưng .

   + Tránh bực tức quá, xa lánh, xua đuổi.

   + Tiết kiệm tối đa sức cần lao của  người .

   + Khen thường xuyên, bí lắm mới trách.

   + Khéo léo khuyến khích .

2-      Nghĩa :

   a/ Lời Chúa : Không có tình thương nào cao cả hơn

        mối tình của người đã hy sinh tính mạng vì bạn hữu .

        ( Ga 15,19 ) .

   b/ Định nghĩa : Thói quen giữ lòng quý mến, tôn  trọng

        biết ơn đối với bạn có phước cùng hưởng có họa cùng chia.

   c/ Rèn Luyện :

    * Quý mến tài đức của nhau, không ganh tỵ.

    * Biết ơn, giúp đỡ, quảng đại .

    * Nên suy gẫm cách sống người xưa :

+ Qua sông đừng vội quên đò.

+ Ăn cây nào rào cây nấy.

+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

               Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.

+ Uống nước nhớ nguồn.

+ Kính trên nhường dưới thuận hòa,

               Anh em đằm thắm như hoa trong vườn.

+ Một giọt máu đào hơn ao nước lã.

+ Bán chị em xa, mua láng giềng gần.

+ Công cha như núi Thái Sơn,

    Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra .

+ Nhiễu điều phủ lấy giá gương,

               Người trong một nứơc phải thương nhau cùng .

 

3-      Lễ :

 

a/ Lời Chúa : Các con chớ khinh để những kẻ bé mọn này, vì Thầy nói cho các con biết, các Thiên Thần của chúng hằng ở trước mặt  Cha Thầy .   ( Mt 18,10) .

b/ Định nghĩa : Thói quen ứng xử với nhau đúng  cương vị, tuổi tác, khuôn  phép, lịch sự xã hội đòi hỏi .

c/ Rèn Luyện :

   * Tôn trọng bản thân, không sàm sỡ, thiếu giáo dục,

        mất tư cách .

   * Kính trọng tha nhân, phục nể họ thực sự.

   * Ứng xử thật đẹp, nhã nhặn với cấp dưới, không mắng

      chửi con cái như  thường thấy, điều này ảnh hưởng rất

      nặng đến ta và con cái .

   * Tránh luồn cúi, nhu nhược khép nép, nịnh bợ, quá

       giữ  kẽ, quá nguyên tắc ngoại giao .

Một là tự trọng bản thân

Hai là kính trọng người gần kẻ xa

Nói năng ý nhị mặn mà

Dịu dàng lịch thiệp thật là dễ thương

   * Ao trong quá sẽ không có cá

           Người xét nét quá sẽ không có bạn.

   *  Núi càng cao càng lạnh lẽo

            Người càng kênh kiệu càng cô độc.

 

4-      Trí :

a/  Lời Chúa : Tìm được ngọc quý, anh ta ra đi bán  tất cả những gì mình có mà mua viên ngọc đó ( Mt 13,46 ) .

b/ Định Nghĩa : Thói quen học hỏi cặn kẽ một việc  để đánh giá chính xác .

c/ Rèn Luyện :

* Chuyên cần học hỏi để hiểu biết vấn đề đang

    được bàn đến .

* Học hỏi không ngừng qua đọc sách, trao đổi, 

    truyền thông xã hội .

* Phân minh rõ ràng, việc nào ra việc đó, đừng

    việc nọ xọ việc kia,

   yêu ai cũng  phải biết điều dở  của người ấy,                         ghét ai cũng phải thấy điều hay của họ .

* Xa điều xấu, chân thành cộng tác. Ở chọn nơi,

          chơi chọn bạn; Gần mực thì đen, gần đèn thì   sáng.

* Việc chuyên phải hỏi người chuyên.

               Trăm hay còn  chịu tay quen nữa là

* Làm người phải đắn phải đo

   Phải cân nặng nhẹ, phải dò nông sâu .

* Ăn trông nồi, ngồi trông hướng

* Khen ai chớ nức lời,

               Chê ai chớ quá nghiêm khắc .

                Dạy ai chớ cao xa .

*  Học ăn học nói học gói học mở

* Biết người là người khôn,

    biết mình là người sáng

* Biết người biết ta trăm trận trăm thắng .

* Việc người thì sáng , việc mình thì quáng .

* Lời nói ngọt ngào trong tất có cay đắng,

   Lời nói quá hay ắt khó chân thành .

 

 

 

B-    Nhân đức cần rèn Luyện :

 

1-      Đức dưỡng sinh :

a/ Lời Chúa : Anh em không biết rằngthân xác anh  em là đền thờ Chúa Thánh Thần sao ?             (1Cor 6,19)

b/ Định nghĩa : Thói quen không ngừng trau dồi cho   thân xác Trẻ- khỏe- đẹp .

c/ Rèn Luyện :

*  Thần : Tập phản xạ chịu đựng nóng, lạnh, cực

      nhọc

*   Tập ngủ ngon, điều độ, thư giãn

*   Luôn yêu đời lạc quan .

* Khí : Tập thở sâu và êm để mọi phế nang đều

    có khí trao đổi

* Huyết : Ăn uống điều độ ,, đủ chất, giới hạn

   chất kích thích   như  trà, cà phê, thuốc lá, rượu .

                           Thải chất nội độc đều đặn ( bài tiết )

* Tập thể dục hằng ngày, vận động luyện võ .

* Thích nghi môi trường :

*  Sống hòa theo thiên nhiên, ăn, ngủ, làm.

      

       * Phối  hợp lao động chân tay và trí óc .

* Cải tạo môi trường sống : trồng cây, bông hoa, nhà

    cửa thoáng mát .

 

2-            Đức  Tự Lập :

 

a/ Lời Chúa : Ơn Ta làm : đủ cho con ( 2cor 12,9 )

b/ Định nghĩa : Thói quen tự lo lấy mọi công việc của

                          mình, tuy nhiên luôn đề cao hợp tác .

 

c/ Rèn Luyện :

+  Óc tự tín : Trời ban cho ta đủ ơn cần thiết để ta thành công trên đường đời .

+  Óc trách nhiệm :

* Dám làm dám chịu ; Khi cần thì yên lặng .

* Giữ bí mật đựơc gởi gấm .

* Nhìn thẳng vào sự thật, không nói ẩu, nói dối,

    dua nịnh .

* Không ham lợi ham danh .

* Nhận và sửa lỗi .

             +  Óc phân tích :

* Dám làm dám chịu, bình tĩnh trước dư luận , 

    không bắt chước, không sợ thua .

*  Tự tin dù trước mặt những kẻ lỗi lạc, nên nhớ

     không có ai có tất cả chân lý

+  Óc tưởng tượng :

* Có lợi : Khi giúp ta tự tin .

* Có Hại : Khi làm  nhụt chí ta .

3 – Đức  Dũng :

a/ Lời Chúa : Ai muốn cứu mạng sống mình thì sẽ mất, Ai liều mạng sống vì Thầy, thì sẽ tìm lại được nó              ( Mt 16,25 ) .

b/ Định nghĩa : Thói quen tập trung sức lực vào một
  mục đích, cương quyết lướt mọi trở ngại để đạt được .

c/ Rèn luyện :

   *  Tập trung sức lực :

- Luôn có ý nghĩ tốt đẹp, không hám danh,

   nóng nải, ganh tỵ .

- Làm chủ cảm giác, ăn nói chuẩn mực

- Hành vi đoan trang, ngăn nắp, trật tự, vén

  khéo .

- Có chương trình sống cụ thể, không lãng phí thời

   giờ, tiên liệu công việc .

   *  Chuyển sức vào việc :

- Chọn mục đích cao cả, chính đáng, vừa sức thực

   hiện .

- Nên lồng vào các mục đích dài, trung, ngắn hạn

*  Duy trì sức mạnh :

- Kiên trì mạo hiểm và sáng suốt trước trở ngại .

- Hiên ngang chấp nhận mọi gian nan với ý chí

  quyết thắng .

- Lạc quan tích cực xoay sở, không hoài nghi,

  biếng nhác chủ bại .

- Mạnh dạn dám nói, dám làm, dám nhận trách

   nhiệm .

- Tôn trọng nhân phẩm và thanh danh kẻ khác.

- Dấn thân phục vụ tha nhân .

- Mục đích tốt luôn hướng về chân, thiện , mỹ .

 

4 – Đức điềm đạm :

a/ Lời Chúa : Tâm hồn Thầy buồn sầu đến chết đựơc,

             hãy ở lại đây canh thức với Thầy( Mt 26,38 ) .

b/ Định nghĩa : Thói quen làm chủ bản thân, không   để

             ngoại cảnh tác động .

c/ Rèn Luyện :

   *  Lễ độ :

- Nhã nhặn, bình tĩnh, không vô lễ với cấp dưới

- Không khoe tài kể công, háo danh .

- Luôn muốn điều may mắn cho anh em .

- Mạnh dạn chiến thắng những bực tức phát sinh

   trong  lòng .

   *  Ngũ quan :

- Không chớp mắt, đổi sắc mặt, hốt hoảng .

- Thản nhiên trước nhục mạ, khen chê .

- Cử chỉ bình thản trong lòng xao xuyến, tỉnh táo,

   trước bất ngờ, lòng tín thác nơi Chúa .

   *  Biết sống :

- Chơi với kẻ có bản lĩnh, xa kẻ bộp chộp, nhớn

  nhác .

- Có kế hoạch sống và kiên trì thực hiện, không vì

  hoàn cảnh, dư  luận mà thay đổi .

- Biết sống, biết ăn ở tế nhị, quan tâm kẻ khác .

*  Phán đoán đại đồng :

   - Được mất là chuyện thường trong thế gian

   - Đừng quá chú tâm kết quả :                                 

                                     Thành sự tại  Thiên .

   - Tìm ra định mệnh và tự do để tính toán .

 

5 – Đức  khôn ngoan :

a/ Lời Chúa : Anh em hãy khôn ngoan như con rắn  và đơn sơ như con bồ câu . ( Mt 10,16 ) .

b/ Định nghĩa : Thói quen áp dụng các nguyên tắc vào cuộc sống phức tạp để đạt hiệu quả  cao .

c/ Rèn luyện :

*  Luyện trí :

   - Nâng cao trình độ qua học hỏi liên tục, dưới

      nhiều phương tiện khác nhau .

   - Hệ thống hóa các kiến thức thu được .

   -  Luyện óc phán đoán và trực giác .

*  Biết mình :

   - Biết rõ sở trường, sở đoản của mình mà ứng xử

   - Biết người qua tiếp cận, trao đổi, hình dạng,  

      tánh tình, tâm lý hoàn cảnh .

   - Không tự mãn, ỷ lại, biết phòng xa, tính trước .

*  Vươn cao :

   - Nghe nhìn, suy nghĩ, phán đoán rồi mới hành

     động .

   - Luôn kết hợp với Chúa Thánh Thần :                  

                             Người Thánh có đôi mắt sáng .

   - Dùng cương để thắng là lấn át, là sợ, là yếu .

   - Dùng nhu để thắng là thắng thật .

*  Chữ thời :

   - Nhẫn nại chờ thời :Thiên thời,địa lợi, nhân hòa

   - Có lúc khôn mà như dại   

                               Họ nói Người điên ( Mc 3,21 ) .

   - ĐiênvìChúa là khôn ngoan tuyệt đỉnh(1Co 1,25)

   - Luôn nghĩ đến lợi ích của người, ta sẽ dễ bình

      tĩnh và nhận định khách quan hơn .

 

6 – Đức Lạc Quan :

a/ Lời Chúa : Khi những tai ương bắt đầu xảy ra,  anh em hãy đứng thẳng và ngẩng  đầu  lên  vì anh em sắp đựơc giải thoát ( Lc 21,28 ) .

b/ Định nghĩa :Thói quen nhìn đời bằng cặp mắt vui  tươi, trong sáng, phấn khởi vượt qua trở ngại . Đối nghịch lại, bi quan là quen nhìn đời bằng cặp mắt đen tối, mệt mỏi lo âu, sợ hãi , chán chường .

c/ Rèn Luyện :

*  Diệt lo âu :

   - Tìm cách yêu đời vì mọi biến cố luôn có hai

      mặt .

   - Chuyện cũ, hư, bỏ qua. Xoay sở việc hôm nay

   - Quên thù, bạc bẽo, nhớ ơn .

   - Người chê ta là hơn ta : Phục họ thật sự .

*   Giữ Năng Lực :

   - Luôn sảng khoái, chống mệt mỏi

   - Nghỉ trước lúc mệt nhoài .

   - Bàn giấy, nhà cửa,trật tự , ngăn nắp .

   - Phân chia trách nhiệm cho cấp dưới.

   - Tập hài hước duyên dáng .

*   Túi vũ trụ mặc đàn em gánh vác :

   - Bao dung với đàn em, thông cảm với họ vì họ

      còn vượt nhiều thời gian và biến động  mới

      bằng ta .

   - Không buông lơi thân thể, tinh thần, con tim .

   - Chuẩn bị một cuộc sống mới với Chúa để khỏi

      cô quạnh trong tuổi già

 

Bài  III  :    MẸ HIỀN , NGƯỜI  ĐỊNH VỊ GIA ĐÌNH

 

A – Gia Đình hạnh phúc :

 

1/ Dấu chỉ :

*  Gia đình đầy tiếng cười, niềm vui hồn nhiên .

*  Lịch sự cởi mở, tin tưởng lẫn nhau .

*  Có tôn ti trật tự, quý trọng sự đóng góp của nhau .

*  Rộng lượng che chở, lo lắng cho nhau hơn bản thân .

*  Hài hước lạc quan, tin vào tương lai .

*  Lắng nghe sự thật, dám nhận lỗi và sửa sai .

*  Không bao che, nhất quán giáo dục .

*  Ai cũng thích ở nhà, về nhà .

2/  Nguyên nhân cấu thành :

a/ Cha :

*   Cương quyết nhưng ân cần thân ái .

*   Nghiêm nghị nhưng không đe dọa mà động viên .

*   Có uy tín với vợ con, không đua đòi với xã hội,  xa

     các tệ nạn xã hội .

*   Lãnh trách nhiệm mà không đòi hỏi .

*   Lắng nghe, quan tâm khoan dungvới các giới hạn của

      vợ con .

*  Tránh vắng nhà làm vợ con lo âu .

*  Đồng hành, chung lo cho con cai .

*  Chấp nhận sự khác biệt của vợ con.

 

b/ Mẹ :

*   Êm dịu, nhẹ nhàng , cảm thông với chồng con .

*   Dung hòa, gạch nối với chồng con.

*   Lắng nghe đôi bên, âm thầm thích nghi như  dòng

       nước đem sự sống, như bóng mát, như lực đẩy cho

        chồng con .

*   Không gắt gỏng, nhưng mềm mỏng .

*   Là nhà giáo dục, cẩn trọng trong mọi sinh hoạt .

*   Chấp nhận điều tốt, và chưa tốt nơi chồng con : NHU .

*  Đòi cả hai phải kỷ luật, tự chủ, ý chí : CƯƠNG .

*   Không nhu nhược, quá hiền với con cái .

*  Không chìu chuộng quá, không bỏ qua sơ sót cần  sửa .

c/ Con :

*  Sống hồn nhiên , vui tươi, dạn dĩ, thành thật .

* Rất thương cha mẹ và cũng tôn trọnguy nghiêm cha mẹ

*   Tin tưởng mạnh nơi cha mẹ, có cha mẹ là có tất  cả,

      hỏi han thường xuyên, mong được cha mẹ cắt nghĩa,

      giải đáp các câu hỏi .

*    Biết bảo vệ cha mẹ, thương, giúp đỡ, tiết kiệm .

*    Biết trọng các giá trị .

*    Bảo vệ tối đa những gì em quý trọng, yêu thương

       loài vật .

*    Biết nhận lỗi và tôn ti trật tự .

*    Thường nô đùa với cha mẹ như bạn, rủ cha mẹ chơi

       chung .

 

B – Gia đình cần cố gắng :

            Có những buổi chiều mùa chay, cắt lúa Đông Xuân trở về, mệt mỏi, nóng nực, bạn đầy lo âu khi nghĩ đến cuộc sống nặng nề đang phảng phất đâu đây .

1/  Dấu chỉ :

            *  Gia đình thiếu vắng nụ cười hồn nhiên, vui tươi

            *  Thiếu sức sống, người một ngả, việc ai nấy  làm, ăn

                 uống rời rạc lẻ tẻ, thiếu sinh hoạt chung

            *  Gia đình chỉ là quán trọ, đồng sàng dị mộng .

2/  Nguyên nhân cấu thành :

 

            a/  Cha :

*  Thích ra lệnh, thống trị, đòi hỏi được phục vụ .

*  Hay dùng quyền, thờ ơ với bổn phận .

*  Ít lắng nghe vợ con, ít hiểu, ít thông cảm .

*  Độc đoán, khắc khe, xa cách vợ con .

*  Không tạo bầu không khí an toàn, ấm áp, đầy tình cảm

*  Nhiễm nhiều tính xấu, ít chịu sửa mình .

*  Không có uy tín với vợ con nên phải thu phục bằng vũ

    lực .

*  Chồng chúa vợ tôi .

b/  Mẹ :

+ Áp đảo chồng con, cho mình là đúng nhất .

+  Không yêu mà chỉ  cưng con, không giáo dục .

+  Lôi con về phe mình, mạt xát, nói xấu, làm to chuyện

     các sơ sót của chồng .

+  Dùng chồng con làm bàn đạp cho mình lên đời .

+  Không biết chăm sóc gia đình khiến con xấu hổ vì mẹ

     quá nhiều tật xấu .

+  Mẹ ưa cãi cọ, quát tháo trong nhà .

+   Nhiều chuyện, gây đôi chối xóm làng, khó sống với

      chòm xóm, ai cũng xa tránh .

+   Không dùng bạo lực nổi với chồng nên dùng loa mồm

      cho chồng con quê mà thua .

c/  Con :

+ Sợ sệt, thiếu hồn nhiên, luôn phòng vệ, bất an vì tai

     họa trong gia đình luôn có nguy cơ nổ ra.

+  Hay chối cãi, dấu diếm, không thật thà, lợi dụng bất

    hòa giữa cha mẹ để nắm quyền

+  Thiếu ngăn nắp, sống buông thả, chán nản .

+  Buồn tủi với bạn bè, thụ động hoặc khoe khoang để

     che buồn tủi .

+ Nhăn nhó, gãi tai, đầu khi giao tiếp .

+  Ích kỷ, không để ý tới bạn bè .

 

C-  TÁI  ĐỊNH  VỊ

 

            Cha mẹ nào cũng muốn cho con mình là một cánh hoa đẹp trong trần gian, là trái thơm trong vườn cây nhân loại  - Trái đó cần có cây rễ sâu, lá không bị côn trùng cắn phá . Cha mẹ là rễ, là thân, là cây, con là trái hút chất dinh dưỡng nơi cha mẹ . Không ai có thể cho người khác cái mình không có ( NEMO DAT QUOD NON HABET ) . Chúng  ta  đã có dịp tự đào tạo trong bài I & II , đây chỉ nhắc lại gọn thôi .

 

 

1- Luyện ý chí

* Thắng bản thân mình, sống tiết độ, kỷ luật, kiên trì

                trong công việc, khôn ngoan suy tính, không ngại gian

                khó hy sinh .

*  Tự  lập, không để ngoại cảnh chi phối, biết đắn do, lựa

     chọn các trào lưu, các tư tưởng, các lối sống .

*  Luôn vui tươi yêu đời, không nản chí .

 

2 – Luyện thành người mẫu Á Đông :

a- Nhân : Vị tha, quan tâm, nghĩ tốt về người, không phí phạm sức cần lao và  hy sinh của người .

b- Nghĩa :  Có trước, có sau, có tình, có lý, có ơn, có đáp đền luôn xử tốt trong mọi hoàn cảnh .

c- Lễ : Kính trên, nhường dưới , thuận thảo trong ngoài kính nể nhau đúng, lịch sự, xã hội đòi hỏi , tránh luồn cúi, nịnh bợ, quá giữ kẽ .

d- Trí : Nhìn xa, kiến thức rộng, luôn ham học hỏi, có     sức sống dồi dào và cảm  nhận sức sống đó .

            Phân minh rõ ràng, đánh chính xác các việc ở đời

e- Tín : Giữ lời nói, nhất ngôn cửu đỉnh .

               Đã hứa, đã giao kết thì giá nào cũng phải giữ .

               Dù thiệt thòi cũng không được nuốt lời .

               Làm  cho mình đáng tin hoàn toàn .

 

3 – Luyện thành nhà giáo duc :

a/ Biết khen chê đúng cách :

+ Khen chính xác, không hạ giá ai .

+ Không quá đề cao : Trẻ bị ảo tưởng .

+ Không hạ giá : Trẻ xa lánh, bất mãn, mặc cảm .

+ Hạn hẹp tối đa trách nhệm của trẻ, cảm thông tuổi tác,

    hoàn cảnh bất lợi, biện hộ tối đa cho trẻ, không nên

    cho trẻ biết cách làm việc của mình, không thì trẻ lờn

    mặt, ỷ lại.

b/ Ứng xử hợp lý : 

+ Cương quyết trong giáo dục là sức mạnh, là uy tín đối

   với trẻ .

 + Tạo dịp cho trẻ tự nguyện vâng phục .

+ Bao dung sơ sót của trẻ, cố tìm hiểu và lý giải vấn đề

    tôn trọng trẻ thật sự .

+ Không nhu nhược, lơ là điều xấu nơi trẻ, tránh để trẻ

   lờn mặt, điều khiển mình .

c/ Kỷ luật trong giáo dục :

+ Kỷ luật không vượt quá khả năng trẻ, trẻ có thể làm

   được và không mâu thuẫn ước muốn chính đáng của trẻ

+ Duy trì, ổn định kỷ luật, nhất quán, chặt chẽ từ đầu,hợp

    lý, cẩn trọng .

+ Không độc đoán, áp đặt, tạo sợ sệt  hay bất mãn nơi trẻ

 

 

4- Luyện thành linh mục:

            Cũng như trong đời sống gia đình, người mẹ chăm sóc sức khỏe thể xác và trí thức cho con mạnh giỏi, học giỏi… thì người mẹ cũng phải là linh mục chăm sóc đời sống thiêng liêng của gia đình.

 

a- Trong gia đình:

            *  Đọc Lời Chúa, đọc kinh tối sáng chung, tập

                thói

               quen tốt cho con như thức sớm – ngủ sớm.

            *  Thiên  Chúa mời gọi vợ chồng nên thánh, phải

                làm gương tốt cho  nhau và cho con, mỗi ngày

                mỗi diệt trừ điều chưa tốt, điều xấu, nhìn mọi

                việc bằng con mắt đức tin. Nhắc con đi xưng tội

                các dịp lễ quan trọng:  lễ trọng, lễ họ, Giáng

                Sinh, Phục sinh, Tết, bổn mạng….

b- Trong giáo xứ:

            * Dự lễ các ngày luật định, dẫn con đi nhà thờ từ

            thuở ấu thơ, vào nhà thờ, làm dấu, đọc kinh * Lo cho con dự các lớp giáo lý được tổ chức tại

               giáo xứ, tham gia ca đoàn, thiếu nhi bàn thánh

               ( giúp lễ ), các đoàn thể thích hợp.

            * Dạy con thói quen đi lễ thứ sáu, thứ bảy đầu

               tháng, viếng ông bà bệnh hoạn, cầu lễ, viếng

               nhà thờ, dọn mồ mả tổ tiên…

            *  Hướng dẫn con từ nhỏ, phát hiện năng khiếu,

               ơn gọi đi tu. Cầu nguyện, nâng đỡ ơn gọi, dạy

               con cộng tác việc chung như quét nhà thờ, dọn

               lễ khi có dịp, không được chiều con.

            *  Nên nhớ, thói quen xấu: như say sưa, hút thuốc, 

                cờ bạc,  lười biếng… tội lỗi sẽ đưa gia đình vào

                địa ngục trần gian;  ngược lại, sống đạo đức,

                diệt trừ điều xấu, khuyết điểm… sẽ đưa gia

                đình  ngày càng hạnh phúc.           

 

4 – Luyện thành người bạn :

a/ Lắng nghe con cái, tạo an toàn khi trẻ nói, không  phủ

     nhận và ngắt lời, tiên liệu và hướng dẫn.  Đồng cảm

     mới hiểu được .

b/ Trẻ là người tuy chưa trọn vẹn vì chưa đủ thời gian,
          phải tôn trọng trẻ, không sửa  lỗi trẻ trước người
          khác,  giữ uy tín thanh danh, lựa lúc mà chỉ dạy.

c/ Đừng bắt trẻ nhỏ mãi, phải chuyển quyền dần cho  trẻ

d/ Không trì hoãn khi trẻ hỏi, mà phải trả lời, giải thích

        cặn  kẽ cho trẻ . Nhớ chính xác . Nhận lỗi và xin lỗi
         trẻ khi ta sai sót vì  nhân vô thập toàn .

           

 



BÀI  IV  :   MẸ HIỀN NHÀ ĐÀO TẠO CON

 

Con nhà ai là chẳng giống cha,

Cháu  ai là chẳng giống ông giống bà .

Con cái sẽ nhận nơi cha mẹ ít nhất 50% những gì cha mẹ có . Cây tốt sinh trái tốt , chúng ta khỏi thắc mắc tìm hiểu .

 

A – ĐÀO TẠO CON  :

 

1/ Luyện ý chí cho con :

a/-  Mục đích : Làm chủ bản thân vượt qua bản năng, vượt qua đòi hỏi nhất thời, vững vàng giữa các hoàn cảnh đổi thay, kỷ luật cá nhân

b/- Phương thế :

+ Đình hoãn, không đáp trả liền điều con đòi hỏi .

+ Tập con sống nề nếp, trật tự .

+ Tập làm việc gì trước khi thỏa mãn đòi hỏi của trẻ .

2/ Luyện  con  thành  thật :

a/- Mục đích :

+ Luôn sống ngay thẳng, thành thật . Thành thật mang đến thành công . Chánh luôn thắng tà dù khó và chậm .

+ Đáng tin, chữ tín cần ở đời .

b/- Phương thế :

+ Gia đình tin tưởng nhau, luôn nói thật với nhau .

+ Nói thật thì thưởng em, không bao giờ phạt em khi

    thành thật nhận lỗi .

+ Không chê, chọc khi em nói thật .

+ Đừng để em có cảm tưởng nói thật sẽ bất lợi .

+ Tránh dạy con nói dối, mánh mun .

+ Không kể chuyện mánh mun của người lớn .

 

3/ Luyện lạc quan :

a/- Mục đích :

+ Chúa là nguồn vui của con . Vui tươi, lạc quan là biểu hiện tâm hồn bình an, là điều kiện thành công trên đường đời .

+ Ai cũng thích người vui tươi .

b/- Phương thế :

+ Gương cha mẹ luôn vui tươi, nghĩ tốt cho nhau và mọi người .

+ Hài hước lạc quan, không quan trọng hóa, bi thương hóa vấn đề . Liều thuốc thời gian sẽ vơi đi tất cả .

+ Luôn yêu đời, việc gì cũng có hai mặt , chuyện cũ hư , bỏ qua – Lo xoay sở việc hôm  nay .

+ Nghỉ ngơi, giải trí, chơi đùa với bạn bè, với con cái .

+ Khích lệ tối đa, đừng để con cái buồn .

4/ Luyện  tự  trọng :

a/- Mục đích :

+ Biết trọng bản thân và tôn trọng người khác .

+ Không làm gì bất xứng với nhân phẩm .

+ Gia đình, tôn ti trật tự .

b/- Phương thế :

+ Cha mẹ tôn trọng nhau .

+ Không mạt sát, nói xấu nhau trước mặt con cái .

+ Đừng khinh dể ai, nen chỉ cho nhau diều nên làm và

   cần tránh .

+ Tôn trọng con mình, không mắng chửi, khinh dể, nói

    quá lời, mạt sát con .

+ Không làm mất thể diện con .

 

5/ Luyện  tự  lập :

a/- Mục đích :

+ Tự lo liệu và quyết định cuộc sống của mình theo 

    hướng dẫn của cha mẹ .

+ Trẻ lớn dần, giúp con ngày càng độc lập, bớt lệ thuộc

    và dựa dẫm .

b/- Phương thế :

+ Luôn nhớ giáo dụclà giúp con lớn lên, giúp con không

    cần mình .

+ Giúp con bầy đồ chơi, biết cất dẹp .

+ Biết dọn dẹp nơi ngủ nghỉ, tủ để quần áo, dụng cụ...

+ Trật tự, kỷ luật nơi sinh hoạt, học tập .

+ Luyện con quét nhà, dọn cơm, hái rau, nấu cơm, làm

    cá, điều gì cha mẹ biết, hãy truyền lại cho con, đừng

    sợ con cực, dạy con KHÓ HƠN làm dùm con.

+ Ngăn nắp nơi có liên quan đến con .

+ Tập con cứng cáp với gió sương, nắng mưa

+ Giúp con đủ tư cách, đủ năng lực đối diện với thực tế

    cuộc sống .

+ Không bao che, để con trả giá với sai lầm của nó.

    Lớn khỏi trả giá to.

6/  Luyện  khôn  ngoan :

a/- Mục đích :

+ Để hiểu biết thêm nhiều vấn đề, biết nhận định về sự

    việc, biết áp dụng các nguyên tắc vào cuộc sống và

     đạt kết quả cao .

b/  Phương thế :

+ Cha mẹ phải luôn nâng cao trình độ qua  học hỏi, nghe

    nhìn, luôn khiêm tốn vì
                                  mình giỏi có người giỏi hơn .

 + Khi con hỏi bất cứ điều gì, phải trả lời  cho đúng, đúng

    đạo đức, đúng khoa học, nếu không phải biết hẹn lại .

 + Cha mẹ không giải thích đúng, có người khác sẽ giải

     thích sai, hại nó .

 + Nên giải thích từ từ chính xác cho trẻ, theo tuổi mà

    giải thích. Không nên “vượt cấp “ giải thích.

 + Vấn đề hồ nghi, chịu khó học hỏi lại rồi  mới giải thích

     cho trẻ. Không giải thích ẩu được, mất uy tín với trẻ.

 + Khi có dịp tham quan, giải thích tường  tận cây cỏ, loài

     vật, địa danh nơi con đi qua.

7/  Luyện  con  điềm  đạm :

a/- Mục đích :

+ Làm chủ bản thân, không để ngoại cảnh tác

    động, chi phối .

+ Bình tĩnh trước mọi biến chuyển của cuộc sống .

+ Phó thác cho trời : Thành sự tại Thiên .

 

b/- Phương cách :

+ Cha mẹ nhã nhặn, không bao giờ quát tháo, mất

    bình tĩnh với con cái, với nhau .

+ Thản nhiên với nhục mạ khen chê để làm  

     gương cho con .

+  Lễ độ, tôn trọng mọi người .

+ Không khoe tài, kể công, háo danh, nổ .

8/  Luyện  sức  khỏe :

a/- Mục đích : Trau dồi cho thân xác mạnh khỏe, trẻ đẹp

b/- Phương cách :

+ Chơi đùa với bạn bè, bơi lội, thể thao .

+ Ăn uống điều độ, dủ chất .

+ Tập con chịu nóng- lạnh- cực- vất vả .

+ Ngủ đủ và đúng giờ .

+ Hạn chế tối đa các kích thích tố, gia vị .

+ Ngăn ngừa suy dinh dưỡng, cũng như béo phì.

B – CON LẠC LỐI :

 

1- Nhìn chung- Khi chúng ta thiếu gương sáng và thiếu

thận trọng  trong  đào tạo con,  con sẽ lệch lối và đây là

 các   dấu  hiệu lạc lối

                        a/ Trẻ ít vui cười, không thoải mái, đóng kín, co
                               cụm xa rời bạn bè .

                        b/ Thiếu lanh lẹ, tinh nghịch, bất an, bất mãn .

                        c/ Bất cần cha mẹ, bỏ nhà đi bụi đời, theo bè  bạn

                        d/ Những triệu chứng khác . . .  làm đau lòng ta .

2- Non:

a- Triệu chứng :

+ Hay nản lòng, dễ bỏ cuộc, lánh nặng tìm nhẹ .

+ Thiếu nội lực để tự quản đời mình, hay nổi nóng .

+ Nhu nhược, biết xấu mà tránh không nổi .

+ Ngoại cảnh chi phối, bạn bè rủ theo, dễ hư .

+ Buông xuôi theo dòng đời, tới đâu tới, kệ .

b- Điều trị : Pha chế luyện ý chí .

 

3- Né :

a- Triệu chứng :

+ Thiếu thành thật, hay dối trá, quanh co .

+ Uể oải, mệt mỏi, ít nói, cô độc .

b- Virus gây bệnh :

+ Cha mẹ nghiêm khắc quá, đề ra chuẩn quá cao .

+ Hay la mắng, trách nặng, hạ nhục con cái .

+ Bầu khí bất hòa của cha mẹ : Giận cá chém thớt .

+ Ép con đạt  giấc mơ cha mẹ không thành .

+ Dùng con cái để tự khoe, để tranh lợi với người .

+ Tác phong cha mẹ thiếu gương mẫu : Con nhục với bạn

c- Điều trị : Pha chế : Thành thật .

 

4- Liều :

a- Triệu chứng :

+ Bất tuân, bướng bỉnh, muốn có quyền, đình công .

+ Hay la hét, đập phá đồ đạc .

+ Khóc kể to tiếng, bỏ nhà , dậm chân cẳng .

b- Virut gây bệnh :

+ Quá cưng chiều, cha mẹ tranh nhau cưng .

+ Thiếu uy tín sửa dạy các sai lầm của con, thiếu tôn

    trọng, xem con còn trẻ nít hoài .

+ Đề cao con quá, bị ảo, quên ngoại sơn hữu sơn

+ Bao che quá làm mất tự do và sáng kiến .

+ Ách tình thương đổ xuống ngộp luôn .

c- Điều trị : Pha chế liều tự lập .

 

5- Trội :

a- Triệu chứng :

+ Làm ngược đời, lập dị, ngông, khác người .

+ Tỏ ra mình ngon, khẳng định mình .

+ Hút thuốc, đánh lộn, nhập băng, nhậu, quậy, Hip hop

b- Virut gây bệnh :

+ Ép con mất tự do : ăn, mặc, nghề, học, bạn . . .

+Người lớn luôn đúng và con luôn sai .

+ Cho nhiều nên có quyền nhiều . Củ cà rốt và cây gậy .

+ Đua đòi danh lợi quên lo cho con nên người .

b- Điều trị : Pha chế :  Người mẫu Á Đông (quân tử Tàu )

 




BÀI V
:           MẸ HIỀN LÀ THẦY THUỐC

 

            Bá nhơn bá tánh, cha mẹ sanh con trời sanh tánh ; Có rất nhiều cách giáo dục con cái mà chúng ta đang dùng , rất hay và rất kết quả . Nhằm góp một chút thuốc  rượu để xoa vết đau, mong bạn đừng ngại chỉ dẫn thêm .

 

I – Vài dược liệu :

 

1/  Tôn trọng trẻ :

 

*  Thiên Thần chúng luôn đứng trước mặt Cha Ta . ( Mt18,10 ) .

*  Ai cũng có sơ sót, nên thông cảm, không lên án, nhận lỗi và
     xin  lỗi khi sơ sót .

*   Lớn nhỏ, đều có nỗi lòng riêng, chấp nhận và tôn trọng nỗi
      lòng của nhau .

*  Xử việc hợp tình, đúng lý; Nhờ tôn trọng, trẻ sẽ được lớn lên .

 

2/ Hiểu, yêu trẻ :

 

*  Lắng nghe , đồng cảm với con cái .

*   Không đáp trả mọi yêu sách của con cái, tạo cho đối diện với
      những khó khăn trong nhà để yêu cha mẹ hơn .

*   Tạo sống độc lập, không dựa vào cha mẹ; nhạy cảm trước

      nhu  cầu của mọi người .

*  Trẻ lớn nhanh hơn ta tưởng, cần thí nghiệm và hay vấp váp ,
       nên trấn an con, giúp đỡ, không cười nhạo .

*  Không cằn nhằn sai sót của con, nhưng không cho con gần

       thói  xấu .

3/- Hợp lý với trẻ :

 

            + Kỷ luật cho con không mâu thuẫn với tuổi và mộng .

            + Nhất quán, ổn định, không tùy hứng .

            + Kỷ luật là lá chắn, là bàn đạp giúp con .

            +- Không châm chước, nhượng bộ trong kỷ luật hợp lý .

 

4/- Đồng Hành với trẻ :

 

            + Luôn quan tâm sở thích, lý tửơng của con .

            + Luôn hiện diện với nhà giáo dục, không khoán trắng

                cho người ta .

            + Tập thói quen tốt cho con, trung thành với kỷ luật .

            + Đặt chuẩn lý tưởng ngắn, dài dễ vươn tới .

            + Truyền hình tự do chỉ làm con mất giờ, kém ý chí và trí

                  tuệ không sâu . Nên kỷ luật trước sức cám dỗ của

                  truyền hình và vi tính .

 

II – KIM  ĐƠN

 

            Bạn thử nghiệm: ngậm mỗi ngày một viên kim đơn này xem sao, đảm bảo sức sống, nguồn hạnh phúc sẽ chảy trong bạn

1/ Dạy con từ thuở còn thơ, các em ghi nhận lời nói, thái độ,

     ứng  xử của cha mẹ, dạy từ thai nhi .

2/ Cha mẹ là nhà giáo đầu tiên và quan trọng nhất vì nơi hai
      người, em sẽ lãnh nhận cung cách làm  người trên 50% .

3/ Giáo dục tiếp diễn, thường xuyên, tiệm tiến, không khoán cho
        nhà trường, phải hợp tác, nhất quán trong giáo dục .

4/ Giúp trẻ có cảm quan tốt về thiên nhiên, về con người, về

        bản  thân, một cuộc sống hài hòa, quên mình và phong phú

5/ Tìm cho ra  và phát huy tối  đa  điểm  sáng   của  trẻ   cho

         đúng lối
         Khơi nguồn năng lực tự trọng bản thân vì nguồn đó không

         bao  giờ cạn .

6/ Luyện đời sống kỷ luật, có ý chí, nhắm các giá trị đạo đức

        làm người . Học và tập, giáo dục là uốn nắn, là cắt tỉa

        những gì làm hao mòn sinh lực .

7/ Các phụ huynh hợp tác nhau, giúp nhau kinh nghiệm, đặt lý
         tưởng thực tế, hợp lý để vươn lên .

8/ Khuyến khích, động viên là nguồn để mọi người tự tin và

         dám dấn thân tiến lên .

9/ Truyền hình, vi tính có lợi, cám dỗ rất mạnh . Phải biết sử

         dụng  thì cuộc sống học tập  của  con  em  mới  an toàn .

        Ăn quá bội thực .



 

BÀI  6:         MẸ    CÔNG  GIÁO  VỀ  NHÀ

 

Lời Chúa:

          Các con hãy  đi  giảng  dạy  muôn dân ( Mt 28,19)

 

Sau những giây phút trang trọng của ngày tuyên hứa, chị em trở lại nếp sống thường ngày, và chúng ta có hai  nếp sống

 

A- SỐNG BÍ TÍCH GIẢI TỘI

 

          1- Với Trời: * nhận mình nhiều thiếu sót,lỗi lầm.                               * Tin tưởng vào ơn tha thứ.

                              * Đứa con hoang ( Lc 15, 11-..)

                              * Đàn bà ngoại tình ( Ga 8,1-11)

                              * Trộm lành ( Lc 23,42-23)

          2- Với nhau:

 

                   *Tôn trọng anh em vì mình yếu hơn ai hết.

                   * Thông cảm thiếu sót của người.

                   * Không phê phán, chỉ trích bạn.

                   * Hòa mình, cởi mở, khiêm tốn.

                   * Cắt nghĩa tốt cho bạn,

                   * Muốn điều lành cho bạn.

                   * Mình tệ hơn người ta  nói,  nghĩ.

                   * Mình không tốt như người ta nói, khen.

 

B- SỐNG BÍ TÍCH THÊM SỨC VÀ HÔN PHỐI.

 

          1- Với Trời:

 

                   * Sống trọn đạo làm người theo lương tâm.

                   * Góp phần  xây dựng xã hội công bằng.

                   * Góp phận bảo vệ phong hóa dân tộc,

                        niềm tin.

 

          2- Với nhau:

 

                   * Sống sao cho mọi người ưa mình.

                   * Xử tốt với tất cả.

                   * Thông cảm, biết khen, biết thuyết phục.

                   * Chú ý, mỉm cười, lắng nghe, tôn trọng.

                   * Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

                   * Nhường bạn để bạn chơi chung.

                   * Bao dung nghĩ tốt về bạn.

 

          3- Với gia đình:

 

                   * Xử với nhau như ngày sắp cưới.

                   * Yêu, khen, nâng niu, lịch sự, lễ độ.

Nếu mỗi ngày được chị em xem lại bài nầy,  chắc chắn chúng ta sẽ được một đàn con cháu:

 

              Cháu ai lại chẳng giống ông giống bà

 

69 mẹo vặt trong cuộc sống m cc mẹ cần biết !

 

1. Chọn mua bình thủy: Khi chọn mua bình thủy, trước tiên nên chọn để có được hình ảnh trang trí v mu sơn vừa ý. Sau đó, thử mở nút bấc của bình thủy, nếu nt bấc bị ht nhẹ l tốt. Sau cng, mở nt ra v gh tai nghe ở miệng bình, nếu nghe thấy trong bình cĩ tiếng o o l bình tốt.
 
 2. Chọn mua bình nước đá: giữ núm trịn trn nắp bình v xoay nửa vịng rồi xoay lại nửa vịng. Sau đó, giở nắp lên. Nếu bình đi theo lên khỏi mặt đất là tốt; ngược lại, khi giở nắp ln m bình vẫn cịn nằm nguyn thì khơng nn chọn chiếc bình ny.
 
3. Cách chọn dưa hấu: nên chọn loại vỏ có nhiều gân, trái trịn v nặng. Nếu tri trịn nhưng nhẹ là dưa bọng ruột vì đ qu gi, nn chọn vỏ thật cứng, với những tri cĩ vỏ cứng, ruột dưa sẽ giịn, ngon hơn.Ðể biết dưa đỏ hay không, hy xem cuống dưa. Nếu cuống dưa xoắn trịn theo hình khu ốc l dưa đỏ; ngược lại nếu cuống dưa không xoắn là dưa không đỏ.
4. Cách chọn xoài ngon nhất là xoài cát và xoài thơm. Nên chọn những trái xoài có da căng, vàng đều, phần đầu (phần nằm trên cuống) chín vàng và cứng. Trên bụng xoài phần dưới chót đuôi sẽ thấy có một mắt nhỏ, nếu mắt này càng dài thì hột xồi cng to.
 
5. Cch chọn bơm v l: Loại tri trịn, nặng tay sẽ cho nhiều nước, không nên chọn những tri cĩ dấu tì vì sẽ bị lạt, khơng ngọt v phần cơm sẽ bị nho.Tri no phần dưới có những khía xung quanh tương đối r l những tri bột, khơng giịn. Tri no phần dưới gần như liền và không có khía cạnh là những trái giịn.
 
6. Cch chọn mật ong: Chấm chiếc đũa vào mật ong, sau đó nhểu lên giấy vài giọt. Cầm tờ giấy và lật lại. Nếu giọt mật không chảy là mật ong thiệt.
 
7. Tẩy vết nm trn bn gỗ: Ðể tẩy vết nm ny, hy dng tro thuốc l trộn với dầu thực vật cho đều rồi lấy giẻ nhúng hỗn hợp đó chà mạnh lên vết nám đó, dần dần vết nám sẽ biến mất.
 
8. Dng bình thủy nấu cho nn nhớ: Khi dng bình thủy nấu cho nhớ khơng được bỏ muối vào cháo, vì như thế bình thủy sẽ bị nổ dễ gy nguy hiểm.
 
9. Cách làm sáp đèn cầy không chảy: Muốn sáp đèn cầy không chảy ra bàn, chỉ cần nhúng đèn cầy vào nước muối trong hai giờ.
 
10. Cch giữ gìn cặp da: Muốn cặp da lc no cũng bĩng, nn lấy trịng trắng trứng g đánh thật đều rồi dùng miếng vải mềm thấm lịng trắng trứng ch ln lớp da ngồi. Sau đó để nguyên như vậy cho thật khô. Không nên dùng xi đánh giầy đánh bóng cặp vì khi ơm sẽ bị dính dơ quần áo.
 
11. Cách lau chùi đồ vật bằng đồng thau: hy trộn giấm với bột gạo hoặc bột mì v một ít mạt cưa gỗ mịn khuấy thật đều lên cho thành hồ, đem hồ đó quét lên đồ vật bằng đồng thau và để cho khô, sau đó gỡ hồ ra dùng vải mềm lau sạch lại. – Ðồ vật bằng đồng nếu bẩn nhiều thì dng giẻ tẩm giấm đánh trước rồi dùng bột phấn viết bảng nghiền vụn đánh bằng giẻ mềm.
12. Cách giữ xoong được sáng bóng: Mới mua một cái xoong nhôm mới, trước khi sử dụng, hy thoa một lượt xà bông ướt khắp quanh xoong rồi bắc lên bếp đun. Nấu xong xả nước chùi rửa thật sạch. Xoong của bạn vẫn sáng bóng như mới không hề bị nám đen.
 
13. Lm sng xoong bị chy nm: Khi xoong bị lửa chy nm, muốn chùi sáng lại như cũ, chỉ cần dùng cát và giẻ lau chùi rửa sạch.
14. Cách lau chùi tranh sơn mài: hy dng một củ khoai ty sống đem gọt vỏ, cắt theo chiều dọc cho có nhiều nhựa rồi thoa nhẹ lên bức tranh đều khắp. Sau đó lấy miếng vải mềm thấm nước lau sạch rồi để khô, tranh sẽ sáng bóng y như mới. 
15. Cách mở nắp chai bị đậy cứng: Những nắp chai bằng thiếc khi vặn lại thường bị sít cứng rất khó mở ra, chỉ cần chúc chai xuống, đập nhẹ nút chai lên mặt bàn, sẽ mở ra được dễ dàng.
16. Cch chi xoong bị chy đen bên trong: hy bỏ chanh xắt khoanh vo nấu với nước một lúc rồi đưa xuống chùi.
17. Ði giy mới khơng bị phồng chn: Trước khi đi hy lấy một miếng bơng gịn tẩm alcool ch xt vo phía da bn trong của đôi giày cho ướt nhất là sau gót.
 
18. Cch trừ gin trong tủ o: hy treo vo tủ một ci ti vải nhỏ đựng vài vỏ chanh phơi khô,  như vậy gián sẽ không bao giờ ở trong tủ áo. 
19. Cách chữa răng đau tạm thời: Khi có một cái răng sâu hành hạ bị đau dữ dội vào ban đêm muốn làm dịu bớt để chờ đi nhổ hoặc mua thuốc uống, bạn hy lấy một ít phn chua tn nhuyễn v nht vo chỗ bị su. 
20. Ðể trnh muỗi cắn: hy lấy nước cốt trái chanh thoa lên mặt, tay chân. 
21. Khi bị phỏng phải lm sao? Khi lỡ tay bị phỏng hy cắt một khoanh khoai ty đắp lên vết phỏng để yên một lúc thật lâu, tuyệt đối không được rửa vết phỏng trước khi đắp khoai tây.
22. Ðể tủ quần o được thơm tho hơn long no: hy dng bơng gịn tẩm nước hoa loại nào thích rồi đặt vào góc tủ quần áo, thỉnh thoảng phải thay miếng khác khi bị hết mùi.
23. Ðể đinh đóng gỗ không bị cong: Nếu muốn đóng đinh vào gỗ dễ dàng thì trước khi đóng lấy bao nylon thường làm vật đựng hàng ngày đ bỏ đặt lên, sau đó đặt cây đinh vào vị trí đóng, chỉ cần đóng một lần là đinh vào ngay rất đẹp.
24. Cch rửa xoong chảo bị cháy khét: Khi nấu ăn lỡ để khét làm thức ăn dính dưới đáy xoong, đáy chảo, hy bỏ vo một ít muối, thm vo một ít nước và đặt xoong, chảo vào thau nước lạnh, ngâm vài giờ rồi chùi rửa sạch.
 
25. Khử mi hơi trong hộc tủ: cho một ít than củi vo trong một cái ly đem bỏ vào hộc tủ, than củi sẽ hút hết mùi hôi khó chịu đi.
26. Muốn nhĩm bếp than mau chy: hy để củi chẻ nhỏ mồi lửa phía dưới, rắc một ít muối lên than, muối sẽ hút hết nước và tỏa nhiệt làm cho than mau cháy.
27. Cách trừ kiến bu vào thức ăn: chà nước cốt chanh thối lên chân bàn để thức ăn, kiến sẽ không bu vào được.Ð đuổi kiến đi, hy đặt một miếng chanh thối lên đường đi của kiến, hy phủ ln thịt, c một ít hnh bằm nhuyễn, kiến sẽ khơng bu vo. 
28. Ðể dnh c tươi không cần tủ lạnh: Lấy bơng gịn, thấm cồn 90 độ nhét vào mang cá sẽ giữ được cá tươi hai ba ngày mà không cần tủ lạnh.
29. Ðể dnh chanh v dưa leo: Muốn giữ dưa xanh, chanh tươi lâu ngâm vào trong nước lạnh.
 
30. Ðể mỡ chin khơng bị chy: Khi chin thức ăn, mỡ thường bị cháy đen, để tránh điều này, hy cho một ít khoai ty xắt nhỏ bỏ vo chảo trong khi chin.
 
31. Kho cá biển cần biết: Khi nấu món ăn kho với cá biển, hy thm vo nồi vi muỗng canh nước trà đặc. Sau đó kho cho đến cạn nước, thịt cá sẽ chắc lại và không cịn mi tanh. 
 
32. Luộc gan heo cho ngon: Khi mua phải chọn miếng gan có màu hồng, hơi cứng. Khi luộc, lúc nước sôi, cho vào nồi nước vài lát hành tây mỏng và một ít muối.
 
33. Cách làm măng không đắng: Trước khi luộc măng, cắt măng ra, chờ nước sôi rồi cho măng vào luộc. Nhớ để cho măng sôi khoảng vài phút rồi mới vớt ra. Khi ăn, sẽ thấy măng không cịn đắng nữa.
 
34. Cách luộc măng khỏi bị đắng: Muốn măng không bị đắng trong khi luộc không nên đụng đũa vào măng.
35. Cch luộc rau muống cho xanh v giịn: Ðun nước sôi trước rồi mới cho rau vào nồi, thêm một ít muối và đun lửa thật lớn. Khi rau chín, mở vung nồi đảo đều rồi bắc xuống. Vớt ra ngay đĩa. Ðem đĩa rau để lên bàn nhưng không đậy lồng bàn để hơi nóng thoát ra dễ dàng, rau mới xanh. 
 
36. Muốn nấu cc loại củ to cho mau chín: Ðối với cc loại củ to để nấu hay luộc cho mau chín và không bị sượng hay nứt, trước khi nấu dùng vật nhọn như kim khâu dài loại to đâm vài lỗ theo chiều dài củ khoai.
37. Bĩc vỏ tỏi: Ðể bĩc vỏ tỏi vừa nhanh vừa sạch, hy nhng tỏi vo nước nóng chừng 1 – 2 phút rồi vớt ra, sẽ bóc được vỏ rất nhanh.
38. Cách dùng tiêu cho đúng: Ðể mi tiu được thơm trong thức ăn, nên cho tiêu khi món ăn đ nấu chín. Nếu cho tiu vo thức ăn khi cịn sống rồi mới nấu chín thì tiu sẽ mất mi thơm, đồng thời bị phân hủy phóng ra độc tố rất nguy.
39. Cch luộc trứng: Hy cho muối vo nước để cho trứng không bị bể trong khi luộc. Khi trứng chín, muốn bóc vỏ trứng dê dàng, trông đẹp mắt, không sứt sẹo, hy ngm trứng vo trong nước lạnh khoảng 5 – 10 phút rồi bĩc vỏ. 
40. Cách chiên trứng: Muốn cho trứng không bị dính vào tô trong lúc đánh trứng, trước tiên phải tráng tô bằng nước l. Ngồi ra, cũng cĩ th pha thm một cht nước khi đánh trứng để được trứng nổi phồng sau khi chiên.
41. Ðể đánh trứng nổi bong: Muốn cho lịng trắng trứng nổi bong ln, trước khi đánh hy nhỏ vi giọt chanh v một ít đường vào trứng.
 
42. Món khoai tây chiên ngon: Sau khi gọt vỏ khoai tây, xắt mỏng thành từng khoanh, rồi ngâm ngay vào nước muối khoảng 1 giờ. Khi vớt ra, để trong rổ cho thật ráo nước. Khi chiên nên cho vào nhiều mỡ và chờ cho mỡ sôi mới thả khoai vào. Khoai vừa vàng là vớt ra ngay. 
43. Bí quyết chin chả giị: Khi chin chả giị thường xảy ra trường hợp chả bị cháy đen và không giịn, chưa chiên xong dầu đ bị đen. Dưới đây là bí quyết để có món chả giị ngon: cho nhiều dầu vo trong xoong, khi dầu đ hết khĩi, cho vi giọt chanh vo dầu sơi, khoảng 5 pht sau, cho một lt gừng đập giập vào. Khi gừng đ vng thì vớt ra bỏ. Chin nhiều lượt mỗi lượt chiên một lượng vừa kín mặt dầu thôi. Khi chả giị vng đều, hy vớt ra cho tiếp đợt mới vào chiên tiếp. 
44. Khi bị ong đốt: Khi bị ong đốt, nếu ở tay chân nặn nọc ong ra, sau đó lấy củ hành hoặc tỏi cắt đôi và chà xát vào chỗ bị ong đốt. Nếu bị ong đốt trên đầu, đâm củ hành hoăc tỏi ra cho nhuyễn rồi chà xát lên hay đắp lên chỗ ong chích.
45. Trừ kiến trong hũ đường: hy dng một thanh sắt hay con dao bỏ vo hũ đường, các con kiến sẽ bị ra nơi khác.
46. Cách nối dây bếp điện bị cháy đứt: hy dng một ít hàn the phủ lên chỗ giao tiếp giữa hai đầu dây bị đứt, nó sẽ được nối dính chắc chắn, xài rất bền.
47. Ðể chảo được bền: Chảo mới mua về, phải đổ nhiều mỡ vào đun sôi. Sau đó lấy muối bột chà xát bên trong chảo vài lần. Làm như vậy chảo sẽ được bền và thức ăn chiên không bị dính chảo.
 
 
48. Cách chữa muỗi và kiến cắn: chỉ cần xắt nát củ hành tây đắp lên những vết cắn. sẽ không bị ngứa, khó chịu nữa. 
49. Tẩy vết thm kim, mốc trn quần o: hy thấm ướt những vết thâm kim, mốc trên vải bằng nước cốt trái chanh rồi đem phơi ngoài nắng vài giờ. Sau đó đem giặt bằng xà bông bình thường. 
50. Tẩy vết dơ do mồ hôi dính trên quần áo: hy ngm quần o cĩ vết dơ do mồ hôi dính ở cổ tay hay nách, lưng quần … vào giấm đun sôi để âm ấm độ nửa giờ rồi giặt lại bằng x bơng.
51. Tẩy mủ chuối dính quần áo: Mủ chuối dính vào quần áo rất khó tẩy. phải dùng giấm ngâm chỗ quần áo bị dính mủ chuối vài giờ cho vết mủ tan hết. Xong giặt lại bằng nước lạnh. 
52. Ðể vải khơng đổi màu: Muốn những quần áo bằng vải hoa không bị đổi màu, sau khi giặt bằng xà bông xong phải xả thật sạch với nước l, rồi cho vo nước xả cuối cùng một ly giấm trắng. Làm như thế quần áo không bị đổi màu, màu không bị phai nhạt đi.
53. Tẩy vết bẩn trên khăn tay: ngâm khăn tay vào nước muối độ chừng một giờ. Sau dng x bơng bột giặt xả sạch. 
54. Cách để dành sơn không khô: Sau khi sơn xong mà cịn dư sơn trong hộp, hy đậy nắp hộp sơn thật kín. Khi cất để nó ngược xuống (nắp ở dưới, đáy ở trên). Làm như vậy sơn sẽ không bao giờ khô.
55. Cch giữ những tấm ảnh được bền lâu: đánh trịng trắng trứng g cho nổi rồi dng bơng gịn tẩm dầu hơi chấm trứng bơi ln mặt bức ảnh để cho khô rồi đem cất kỹ.
 
56. Giữ sơn không dính vào kính: Khi sơn cửa kính, đê sơn không dính vào kính, hịa tan x bơng trong nước rồi quét nước đó lên trước khi sơn khung.
57. Chỉ may hay bị rối:Sau khi xỏ chỉ vào kim, bạn đâm kim vào cục xà bông hay đèn cầy, rồi kéo cho sợi chỉ xuyên qua theo kim cho đến hết chỉ. Chỉ sẽ hết rối.
58. Cách chữa vết phỏng: Khi bị phỏng do lửa, đắp ngay con giấm lên vết phỏng. Vết phỏng sẽ dịu ngay, chóng lành và không để lại sẹo. 
59. Cách chữa bị cảm nắng: Khi đi ngoài nắng lâu bị cảm nắng, uống nước muối vào sẽ bớt khó chịu ngay.
60. Cách chữa bệnh ra mồ hôi chân: nên thường xuyên ngâm chân vào nước muối ít nhất mỗi ngy một lần chừng 10 pht trở ln. 
61. Lm da mặt trắng trẻo mịn mng: Hằng ngy hy rửa mặt bằng nước vo gạo thứ nhất. Da mặt sẽ trắng trẻo mịn màng. 
62. Làm cho ốc hết nhớt nhanh: Muốn ốc hết nhớt nhanh để ăn liền, đổ ốc vào thau ngập nước rồi thả vào nước đó vài trái ớt đâm nát cho đủ cay, ốc sẽ vội vàng nhả hết nhớt ngay.
 
63. Cách làm sạch nhớt lươn: pha một thau nước vôi và muối rồi bỏ lươn vào, một lát sau lươn sẽ chết sau khi vùng vẫy chất nhờn sẽ tuôn ra. Sau đó cạo rửa và làm sạch. Nếu không có vôi có thể dùng tro bếp với muối cũng được.
64. Muốn lấy nước cốt chanh mà không cần cắt ra: Ðơi khi chỉ cần vi giọt nước cốt chanh mà nếu cắt ra thì uổng lắm. Hy đốt một que diêm rồi thổi tắt và dùng đầu que bị đốt đâm vào trái chanh, sau đó chỉ bóp nhẹ là nước chanh sẽ tia ra ngay.
 
65. Cách giải độc gan: Dù kỹ hay không kỹ gì thì gan của chng ta cũng bị nhim độc do thức ăn thức uống bị nhiễm độc vì thuốc st trng, vì ẩm mốc, hoặc sử dụng thuốc nhiều. Ðể giải độc gan không gì bằng mỗi tuần ăn 2 – 3 trứng (gà hay vịt) không để thiếu rau cải, uống nước nhiều. 
66. Chữa ngủ ngáy: Chứng ngủ ngáy là một cái tật khiến người bạn đời rất bực mình, khơng những chỉ người bạn đời mà cả những người thân trong gia đình cũng cảm thầy khĩ chịu. Vậy để cố gắng chữa trị cho hết: – Theo kinh nghiệm của Tàu nếu có chứng ngáy ngủ to khi thức dậy ngồi lên, duỗi hai chân thẳng ra, cúi người tới trước, há miệng thật to, ngậm lại, nhai nhai lặp đi lặp lại khoảng 7 – 9 lần. – Theo kinh nghiệm của người Việt Nam thì ngủ thức dậy, ngồi trên giường, hai chân thng xuống đất, cúi xuống làm động tác “cạp chân giường” tức cũng há miệng ra, ngậm lại. Theo kinh nghiệm của người Nhật là hít một hơi thuốc lá thật sâu cho sặc sụa một trận dữ dội thì dứt được chứng ngáy to khi ngủ.
 
67. Cch chữa mồ hơi tay: Khơng cĩ gì lm bực mình khi hai bn tay v hai bn chn đổ mồ hôi luôn. Chúng tôi xin giới thiệu bài thuốc của cố lương y Vương Ðăng sau khi áp dụng chừng 1 – 3 lần vô cùng công hiệu. Dùng hai cái chân gà. Lá dâu tằm ăn tươi chừng một nắm tay. Lá dâu tằm ăn xắt nhiên với hai cái chân gà, nêm nếm cho ngon như nấu canh vậy. Sau đó ăn cho hết.
68. Cách chữa rụng tóc: Thịt heo ba rọi có luôn da : 200g.Lá dâu tằm ăn tươi chừng một nắm tay.Nấu như nấu canh, chỉ nêm tiêu, muối không dùng hành lá, tỏi. Ngày ăn ngày nghỉ khoảng 10 lần trở lên thì dứt hẳn chứng rụng tĩc.
 
69. Cách chữa thức ăn bị hôi khói: Nếu thức ăn hôi khói thì dĩ nhin l ăn không ngon. Ðể lm mất mi khĩi ny thì chế vo thức ăn đang đun sôi vài muỗng canh nước tương ngon, đậy kín lại. Ðộ 5 pht sau thì mi hơi khĩi sẽ mất đi.
 


 

CHUYỆN  ĐỂ  SUY

 

Hoàng đế Napolêon đệ I ( 1769 – 1821 ) là một bậc thiên tài  khó có ai sánh kịp, kể cả đến hôm nay. Là một vị tướng tài ba về quân sự, kiến  thức bách khoa rộng rãi. Một hôm, hoàng đế mời các vương phi của đế quốc vào tiếp kiến, Ngài hỏi quý mệnh phụ phu nhân một câu: Muốn đất nước có vua hiền, tôi trung, tướng giỏi thì quý vị phải dạy con lúc nào? Mỗi bà trả lời một cách, người cho là lúc có tuổi khôn, người cho là lúc biết nói.....  Hoàng đế chỉ nói gọn:

                Phải dạy con hai mươi năm trước khi sinh ra.

 

                                                     

ANd9GcSsje8XaHePQPXBzgyzlwjE4FY5wTUr3BRCkDe4FVjJM6q0OYSDdg

 

 

GẦN   XA

 

Những khi bên nhau, hãy để chừa khoảng cách,

   Và để gió trời nhảy múa ở giữa.

        Hãy yêu nhau, nhưng đừng biến tình yêu thành xiềng xích

            Mà hãy để nó như biển chao động

                Giữa bờ bến tâm hồn của bạn.

 

                    Hãy rót đầy ly của nhau

                     Nhưng đừng chỉ uống từ một chiếc ly

 

                  Hãy nhảy múa ca hát cùng nhau

               Song hãy để mỗi người được một mình

            Ngay cả các sợi dây của một cây đàn cũng riêng tư

        Cho dù chúng cùng rung theo một nhạc điệu

 

 

Hãy trao trái tim

   Nhưng đừng cầm giữ trái tim của nhau

       Bởi vì chỉ có bàn tay  SỰ  SỐNG

          Mới có thể chứa đựng nỗi trái tim của bạn.

 

                 Hãy đứng bên nhau,

             Song đừng quá sát gần nhau

         Vì cột đền cũng đứng tách riêng,

 

     Và cây sồi cùng cây trắc bá

  Không mọc dưới bóng của nhau.

 

                                                              Kahlil   Gibran

 

 

 

 

 

 

 

ANd9GcSWOfWZWwWQgkVeEKkktEkt-X0bSFQ0Ol0GqvwGy5juiLpTEifl

 

ANd9GcScgOq0Wj3Bkkj4uM0-RarXEId338ZvP_s9WjwpHMDhTDr1H8eL

 

 

                                           

 

 

 

 

 

   GIÁO PHẬN MY THO

                                                        GIÁO HẠT TÂN AN

 GIÁO XỨ BẮC HÒA

                                                        072  3  846  026

 

                   MÙA      18 – 10 -   2012

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét